Văn hóa - Tri thức

DORAEMON VÀ DORAYAKI CÓ LIÊN QUAN TỚI NHAU KHÔNG?
Nếu bạn là một chiếc fan cứng của bộ truyện tranh Doraemon thì không thể nào bỏ qua những câu chuyện về Doraemon cùng món ăn yêu thích Dorayaki được đúng không nào?  Dorayaki là loại bánh ưa thích của mèo máy Doraemon trong bộ truyện tranh cùng tên. Nhiều người Việt Nam vẫn hay nhầm dorayaki với "bánh rán" do cách dịch sai của nhà xuất bản thời kỳ đầu. Tuy nhiên, món này thực chất là một biến thể của pancake, thường được ăn kèm cùng nhân đậu đỏ. NGUỒN GỐC TÊN GỌI BÁNH DORAYAKI Tên gọi dorayaki cho đến nay vẫn chưa có lời giải thích chính xác. Nhiều thông tin khẳng định người Nhật Bản xưa đặt tên như vậy vì dorayaki có dạng tròn giống chiếc cồng chiêng (dora trong tiếng Nhật nghĩa là cồng chiêng). Còn theo một truyền thuyết ở xứ phù tang, viên tướng huyền thoại Minamoto no Yoshitsune trong lần bị thương nặng đã được cặp vợ chồng già chăm sóc. Họ làm cho ông một chiếc bánh nhỏ, nướng trên bề mặt cồng chiêng nên Minamoto no Yotshitsune đã gọi tên món này là dorayaki (bánh nướng khô trên cồng chiêng). DORAYAKI ĐÃ CÓ TỪ THẾ KỶ 20 Bánh dorayaki được cho là đã có mặt ở Nhật Bản từ lâu. Tuy nhiên, theo các tài liệu ghi lại, phiên bản hoàn chỉnh của dorayaki mới chỉ xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Trước đó, vào thời Edo (1603-1867), một loại dorayaki cũng được bày bán trên các đường phố. Dù vậy, phiên bản này không thể coi là một chiếc dorayaki hoàn chỉnh mà giống như trứng tráng hơn. CHIẾC DORAYAKI "CHUẨN" RA ĐỜI VÀO NĂM 1914 Chiếc dorayaki "chuẩn" ra đời vào năm 1914 tại cửa hàng bánh kẹo Usagiya (Tokyo, Nhật Bản). Chủ cửa hàng sáng tạo dorayaki dựa trên castella, một loại bánh bông lan nổi tiếng của Nhật Bản, được làm từ đường, bột, trứng, syrup. Trong thành phần bột bánh của cả dorayaki lẫn castella đều có những nguyên liệu rất Nhật Bản như mirin (rượu gạo ngọt) hay đôi khi người ta còn dùng cả nước tương. Nhân tố chính giúp tạo nên vị ngọt đặc trưng của hai loại bánh đều là mật ong. Đôi khi, người ta cũng dùng nước đường. Mỗi chiếc dorayaki ở cửa hàng Usagiya có giá trung bình 205 yên (khoảng 45.000 đồng). Tại đây, người ta cũng bán những hộp dorayaki với số lượng bánh khác nhau để khách đem về. Tuy nhiên, cửa hàng khuyến khích khách nên ăn dorayaki ngay khi bánh vừa ra lò hoặc chậm nhất là hai ngày sau khi mua. DORAYAKI TRUYỀN THỐNG CÓ NHÂN ĐẬU ĐỎ Dorayaki truyền thống có nhân đậu đỏ adzuki nghiền, ăn vừa bùi vừa béo. Tuy nhiên, theo thời gian, người Nhật Bản đã sáng tạo thêm nhiều loại nhân khác như đậu xanh, đậu trắng, hạt dẻ, nama, cà phê, kem tươi hoa quả, kem hạt dẻ, kem khoai lang. NGÀY KỶ NIỆM DORAYAKI Năm 2008, người Nhật Bản đã quyết định chọn ngày 4/4 hàng năm làm ngày kỷ niệm dorayaki với lý do đây là loại bánh mà trẻ em nước này rất thích. Tại xứ anh đào, ngày cho bé gái là 3/3, ngày cho bé trai là 5/5 và xen giữa vào đó, ngày 4/4 được dành cho dorayaki. MÓN BÁNH VƯƠN XA THẾ GIỚI NHỜ DORAEMON Dorayaki chiếm được cảm tình của người Nhật từ ngày chiếc bánh đầu tiên xuất hiện. Tuy nhiên, chiếc bánh này chỉ thực sự vươn xa thế giới khi tác giả Fujiko Fujio chọn dorayaki là món khoái khẩu của mèo máy Doraemon. Trong bộ truyện cùng tên, Doraemon không ít lần mủi lòng trước sự cám dỗ từ những chiếc dorayaki thơm phức.
Các thành ngữ tiếng Nhật với 足(ashi) bạn đẫ biết ?
1. 足が棒になる /ashi ga bou ni naru/ Dịch: mỏi chân Cách dùng: chỉ trạng thái chân bị mỏi nhừ do đi bộ thời gian dài Ví dụ: 2. 足を運ぶ /ashi wo hakobu/ Dịch: đi, đi khỏi  Cách dùng: Được sử dụng tương tự với ~に行く、~に出かけて行く Ví dụ:  3. 足の踏み場もない /ashi no fumiba mo nai/ Dịch: quá bừa bộn  Cách dùng: Chỉ trạng thái bừa bộn của 1 căn phòng,... Ví dụ:  4. 足が早い /ashi ga hayai/ Dịch: đồ ăn dễ hỏng, thiu  Cách dùng: Chỉ trạng thái dễ bị hỏng, bị thiu của đồ ăn  Ví dụ:  5. 足が出る /ashi ga deru/ Dịch: quá túi tiền Cách dùng: Chỉ trạng thái bị vướt quá ngân sách, dự định so với ban đầu  Ví dụ: 
Top 10 món ăn đại diện cho mùa hè Nhật Bản
1. Kakigori Có lẽ bạn biết rằng mùa hè ở Nhật Bản có tính nóng ẩm khá khó chịu. Tuy nhiên, có những loại thực phẩm rất thích hợp để “sống sót” qua một mùa hè nóng nực như thế này. Đó là đá bào – kakigori. Có rất nhiều loại siro được lựa chọn để cho lên trên để và tăng thêm sự đa dạng cho vị ngọt của đá ví dụ như dâu tây, chanh, chuối, sôcôla…   2. Somen Đối với những người muốn một cái gì đó mới mẻ, “somen” là lựa chọn dành cho bạn. Somen là loại mì mỏng được làm từ bột mì và được phục vụ lạnh. Đây là một thực đơn bữa trưa hoàn hảo để bổ sung sức khỏe trước khi trời nắng.   3. Jumbo parfait Nếu bạn muốn ăn tráng miệng với bạn bè của mình, hãy thử “Jumbo Parfait”. Đây là một loại parfait lớn chứa nhiều trái cây và đồ ngọt. Mỗi cửa hàng đều có trang trí và nguyên liệu cầu kỳ, vì vậy bạn không chỉ có thể thưởng thức hương vị mà còn cả hình thức bên ngoài.   4. Cá Ayu Một thực đơn hoàn hảo và dễ dàng cho những người thích ăn cá, đặc biệt là những người không quen với cá ngọt. Ở Nhật, ayu nướng với muối là món ăn chủ yếu của mùa hè. Hương thơm vị hơi đắng rất ấn tượng. Tại các lễ hội và bắn pháo hoa, cá xiên nướng muối ớt được mọi người yêu thích và xếp thành hàng dài tại các quầy hàng.   5. Mì Trung Hoa lạnh Cách đọc tiếng Nhật là hiyashi chuka. Hiyashi chuka, có nghĩa là “món ăn Trung Hoa ướp lạnh”, là một món ăn Nhật Bản gốc Nhật được phục vụ với rau được cắt nhỏ bên trên ramen lạnh. Nó có vị thanh, không gây khó chịu cho dạ dày vào mùa hè. Đây là một món ăn đẹp mắt, nhưng rất dễ làm tại nhà vì nó chỉ là sự kết hợp của các loại rau, súp ướp lạnh và mì.   6. Shabu lạnh – Rei Shabu Là một món ăn được trình bày để bạn có cảm giác như được thưởng thức shabu-shabu (món lẩu của Nhật, thường được ăn vào mùa đông) ngay cả trong mùa hè nóng nực. Shabu lạnh là sự kết hợp giữa rau sống và thịt lợn luộc nguội giải nhiệt cho những ngày hè oi bức.   7. Yakitori Yakitori được ăn quanh năm bất kể mùa nào, nhưng nó cũng là một trong những thực đơn tiêu chuẩn cho các lễ hội mùa hè. Yakitori là một món gà xiên, và thường được phục vụ tại các quán nhậu kiểu Nhật izakaya và lễ hội mùa hè. Sau một ngày làm việc mệt nhọc hãy thưởng cho mình một cốc bia mát lạnh, nhậu cùng những xiên thịt nướng yakitori. Ngoài yakitori, thực đơn xiên que tại các quán ăn và izakaya còn có nhiều loại khác nhau như bít tết, thịt xông khói và bạch tuộc mà người Nhật rất thích. Bạn chắc chắn sẽ tìm thấy loại yêu thích của mình, vì vậy hãy thử ăn nhiều loại nhé!   8. Kuzumochi Nếu bạn đang tìm kiếm những món ngọt Nhật Bản không quá ngọt hắc thì “Kuzumochi” là món ăn nhẹ mùa hè tuyệt vời nhất. Kuzumochi là một loại bánh gạo được làm từ tinh bột của một loại cây gọi là kuzu hoặc tinh bột mì. Độ dính không quá mạnh và kết cấu gần giống như thạch cứng. Kuzumochi thường được ăn với bột đậu nành và mật ong đen.   9. Takoyaki Takoyaki là một trong những món ăn đường phố phổ biến nhất ở Nhật Bản. Takoyaki có hình tròn bằng bột mì với những miếng bạch tuộc nhỏ. Nó được bán ở khắp mọi nơi trên đất nước Nhật Bản và là món ăn hoàn hảo cho bữa ăn nhẹ mùa hè. Đặc biệt là món takoyaki mà bạn ăn khi xem lễ hội mùa hè thì rất đúng bài đấy!   10. Udon tanuki ướp lạnh Bạn có thể nghĩ udon là món mì nóng, nhưng udon ngon ngay cả khi bạn ăn lạnh, nó hơi giống somen, cũng là mì làm từ lúa mì, nhưng đặc điểm là sợi mì dày. Mì udon có thêm dưa chuột, viên chiên , wakame và các loại rau khác. Đây là món ăn giải nhiệt giúp thanh nhiệt cơ thể trong mùa hè cực tốt. Hãy ăn thử những món ăn này để tận hưởng một mùa hè ở Nhật thật đúng nghĩa nhé! Nguồn: locobee
Các biểu tượng may mắn của Nhật Bản
CÁC BIỂU TƯỢNG MAY MẮN CỦA NHẬT BẢN Cũng giống như Việt Nam, ở Nhật Bản cũng có một từ gọi là “điềm báo” – 縁起 – đọc là "Engi", theo chữ Hán có nghĩa là “Duyên khởi”. Điềm báo tốt thì được gọi là 縁起がいい - “Engi ga ii ” và điềm báo xấu là 縁起が悪い - “Engi ga warui”. Những điều này được lưu tuyền từ đời này sang đời khác và góp phần không nhỏ vào nét đẹp văn hoá truyền thống của Nhật Bản. Một trong số đó có 縁起物 - "Engi mono". Đối với những người để ý đến điềm báo, đây là những vật trang trí mà theo họ, nếu có chúng thì may mắn hay những điều tốt đẹp sẽ đến. Dưới đây, VJCC sẽ giới thiệu đến các bạn một số vật hay biểu tượng may mắn của đất nước Nhật Bản nhé! 1. Maneki Neko  2. Inu Hariko 3. Fukusuke 4. Daruma 5. Akabeko 6. Engikumade 7. Hagoita
Thành ngữ tục ngữ Nhật Bản thú vị bạn đã biết !?
猫舌(ねこじた)NGHĨA LÀ GÌ VÀ TẠI SAO ? Đây là từ được ghép giữa mèo – neko (猫) và lưỡi – shita (舌). Như chúng ta đã biết, lưỡi của mèo rất nhạy cảm, tuy không biết rằng chúng có thật sự nhạy cảm với đồ nóng hay không, nhưng trong tiếng Nhật từ này có ý chỉ những người nhạy cảm với thức uống và đồ ăn nóng. VÍ DỤ: A:なんで食(た)べないの? B:私(わたし)、猫舌(ねこじた)なの A:「猫舌」って何(なに)? B:熱(あつ)いものが食(た)べられないという意味(いみ)だよ
Tomonora - Làng chài thanh bình là nguồn cảm hứng cho các tác phẩm của Studio Ghibli
Tomonoura – Làng chài thanh bình là nguồn cảm hứng cho tác phẩm của Studio Ghibli Tomonoura, với dân số khoảng 3.350 người, vẫn là một ngôi làng yên tĩnh, bình dị, một nơi ẩn náu thoát xa khỏi tình trạng quá đông đúc thường xuyên xảy ra ở Tokyo, Kyoto và các điểm đến nổi tiếng khác. Trong những năm gần đây, Tomonoura đã được chọn làm bối cảnh của những bộ phim như “The Wolverine” của Marvel, trở thành nguồn cảm hứng cho “Ponyo on the Cliff by the Sea” của Studio Ghibli, - anime do đạo diễn Hayao Miyazaki sản xuất, sau khi ông được cho là đã thuê một căn nhà ở đây trong hai tháng. Nơi đây cũng được nhiều người yêu thích hoạt hình Nhật Bản lựa chọn cho chuyến Hành hương Anime. Tuy nhiên, du khách nước ngoài vẫn chưa biết đến nơi này, mặc dù có thể dễ dàng đến đây bằng cách đi xe buýt 30 phút từ ga Fukuyama. Sau đó, bạn chỉ cần đi bộ để bắt đầu hành trình của mình. Tomonoura là một thị trấn cảng ở cuối phía nam của Thành phố Fukuyama, tỉnh Hiroshima, và là một phần của Công viên Quốc gia Setonaikai. Mặc dù không ai biết Tomonoura xuất hiện khi nào, nhưng nó đã được nhắc đến trong 8 bài thơ tanka cổ nhất của Nhật Bản, được viết vào khoảng năm 600 đến 750. Nơi đây được biết đến là một chốn bình yên đẹp như tranh vẽ. Bên cạnh đó, nhờ vị trí địa lý nằm trên một bán đảo nơi dòng chảy từ cả phía đông, phía tây hội tụ và các con tàu phải đợi thủy triều cùng gió thuận lợi mới có thể ra khơi nên Tomonoura còn được biết đến với cái tên Shiomachi no minato (cảng chờ thủy triều). Tomo - một cách gọi trìu mến, mang lại cảm giác hoài cổ, thể hiện rõ ở các cửa hàng như Hirai Shoten, nơi mà bánh mì, nước rửa chén và các nhu yếu phẩm hàng ngày khác xếp dọc các kệ gỗ, nhưng chiếc đèn lồng Nhật Bản phía trước thông báo rằng đặc sản của quán là oden - một món ăn “ấm bụng, ấm lòng” của Nhật Bản. Những điểm đến độc đáo tại Tomonoura Ngôi nhà của homeishu Trung tâm thị trấn phát triển mạnh mẽ với hoạt động nhộn nhịp trên biển, dẫn đến các ngành công nghiệp phát triển mạnh như sản xuất homeishu, một loại rượu thuốc shochu có 16 loại thảo mộc, được cho là có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Ota Residence là ngôi nhà phố hoành tráng nhất của Tomo, một khu phức hợp gồm chín tòa nhà, bao gồm ngôi nhà chính hai tầng, nhà kho và nhà máy rượu để làm homeishu. Chủ sở hữu của ngôi nhà - Gia đình Nakamura, am hiểu về thảo dược Trung Quốc và đã tạo ra homeishu vào năm 1659. Sau đó, họ được cấp phép độc quyền sản xuất và bán nó, duy trì sự độc quyền này trong suốt thời kỳ Edo. Loại rượu thuốc trên nhận được sự ưa thích của các lãnh chúa phong kiến ​​và thương gia giàu có khi đến thăm. Nó thậm chí còn được phục vụ cho Phó Đề đốc Hải quân Hoa Kỳ Matthew C. Perry trong chuyến thăm lịch sử năm 1853 của ông tới Shimoda. Vì gia đình Nakamura không bao giờ chia sẻ công thức nên rượu homeishu của mỗi nhà máy sẽ khác nhau tùy thuộc vào cách kết hợp các loại gia vị, bao gồm nhân sâm, quế, cam thảo, đinh hương, nghệ tây, thì là… Trái tim của bến cảng Đây là cách mà người dân gọi ngọn hải đăng bằng đá cao nhất Nhật Bản Joyato, được xây dựng từ thời Edo (1603-1867) và là biểu tượng của Tomonoura. Bên dưới ngọn hải đăng, một bến tàu bằng đá gồm 24 bậc đi xuống biển được xây dựng để thuận tiện cho việc bốc dỡ hàng hóa. Irohamaru là tên của một con tàu buôn bị chìm vào năm 1867, nổi tiếng vì nhân vật lịch sử Sakamoto Ryoma có mặt trên tàu vào thời điểm đó. Hơn một trăm năm sau, cư dân Tomonoura đã phát hiện ra xác tàu và thu hồi các hiện vật cũng như các bộ phận của con tàu, hiện được trưng bày tại Bảo tàng Irohamaru. Bảo tàng cũng có phần thông tin về Ryoma và những câu chuyện liên quan về ông nhưng không cung cấp phần dịch tiếng Anh. Chùa Fukuzenji Chùa Fukuzenji mang đến khung cảnh được cho là nổi tiếng nhất ở Tomonoura - đó là đảo Bentenjima và đảo Sensuijima nằm bên kia eo biển. Bằng cách nhìn qua khung cửa sổ của chùa, bạn sẽ có cảm giác như đang chiêm ngưỡng bức tranh phong cảnh sống động. Đền Nunakuma Đền Nunakuma, còn được gọi là Đền Tomo Gion, thờ Susanoo-no-Mikoto và Watatsumi-Mikoto, hai vị thần có liên quan đến biển cả, để cầu mong sự bình yên cho những người dân trong làng. Ngôi đền cổ được xây dựng từ thời Heian và cũng được nhắc đến trong "Engi-shiki" – cuốn sách cổ về luật pháp và phong tục của người Nhật. Ngôi đền cũng sở hữu một sân khấu kịch Noh do các thuộc hạ của gia đình Mizuno ở Miền Fukuyama tặng. Đây là sân khấu Noh đúc sẵn duy nhất ở Nhật Bản và đã trở thành tài sản văn hóa quan trọng của quốc gia. ---------------------------- Liên Hệ và Đăng ký: * Zalo/ Hotline: 0941512509 (VJCC Ban tiếng Nhật) * Email: vjcc.hnvn@gmail.com * Điện thoại: 02437751278 (máy lẻ 114) * Fanpage Ban tiếng Nhật: https://www.facebook.com/bantiengnhat.vjcc #N1 #N2 #N3 #junbi #taisaku #N4 #nhậpmôn #sơcấp #giaotiep #Tiếng_Nhật #VJCC #N123 #BanTiengNhat
Từ lóng Katakana của giới trẻ
TỪ LÓNG KATAKANA CỦA GIỚI TRẺ ウザい NGHĨA: Rút gọn của うざったい うっとうしい: ủ dột、わずらわしい: phiền muộn, phiền toái、うるさい: ồn ào、面倒くさい: phiền phức" VD: はえが飛び回っていて、ウザいわ〜 エグい NGHĨA: きつい、厳しい: nghiêm khắc, gây khó 、気色悪い: kinh, buồn nôn、giống 「ヤバい」, ghê gớm VD: 明日の試合の対戦相手はエグいくらい強いから気を引き締めていこうぜ! エモい NGHĨA: ノスタルジック、懐かしい:hoài niệm、郷愁的、感傷的、感動的、もの悲しい、しみじみする感じ: gợi cảm xúc nặng, đa cảm, đa sầu VD: この歌詞、めっちゃエモいわ〜 キショい NGHĨA: kinh, ghê; rút gọn của 気色悪い(mạnh hơn「キモい」) VD: あんな気が強いお姉ちゃんがぶりっ子していて、きしょいんだけど・・・ キモい NGHĨA: nhìn thấy ớn (vẻ ngoài) , giống「グロい」 VD: この動物、キモ可愛いんですけど〜 グロい NGHĨA: dị hợm, kinh dị VD: この映像、グロくて見ていられないわ。 ゲスい NGHĨA: Nhếch nhác, tồi tàn, thấp hèn, phế phẩm ゲス(下衆)、卑しい、下劣、下品、はしたない" VD: ゲスい奴は嫌われる。 ケバい NGHĨA: diêm dúa, lòe loẹt; rút gọn của「けばけばしい」 派手で煌びやかだが、品がない" VD: つけまつげにパープルのアイシャドー、その化粧、ケバいんじゃない? ダサい "quê mùa, phèn NGHĨA: 田舎(だしゃ)が転じてダサい、格好悪い、ヤボったい、垢抜けない" VD: あんなにダサかったのに、急に雰囲気が変わってかっこよくなったね。 チャラい thích ra vẻ để tán tỉnh, playboyrút gọn từ「チャラチャラ」している; 身なりや態度が軽薄な感じ、安っぽい VD: チャラい男に要注意!

Khóa học nổi bật

Các khóa học sắp diễn ra

Tin tức nổi bật

Xem thêm

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN KHÓA HỌC