Văn hóa - Tri thức

Tại sao Nhật Bản được gọi là xứ phù tang!?
Tại sao Nhật Bản được gọi là xứ Phù tang Chắc hẳn trong số chúng ta, những người yêu mến đất nước Nhật Bản xinh đẹp, đã từng có lúc tự hỏi vì sao quốc gia này lại được gọi là “Xứ Phù Tang”? Không chỉ có tên gọi này, Nhật Bản còn được gọi bằng những danh xưng mỹ miều khác như “Xứ sở hoa anh đào”, “Đất nước Mặt trời mọc”, hay theo góc nhìn của người châu Âu, từ “Japan” có nghĩa là một vùng đất có nhiều vàng. Vậy thì ý nghĩa của “Phù Tang” là gì? Và những tên gọi khác kia có bắt nguồn từ đâu? Những tên gọi đầu tiên của đất nước Nhật Bản Khoảng nửa cuối thế kỷ II, Nhật Bản là một vùng đất chịu nhiều sự tranh giành của các thế lực hùng mạnh. Cho đến giữa thế kỷ III, Nhật Bản vẫn chưa phải là một quốc gia thống nhất mà là một vùng đất được cai quản bởi khoảng 30 tiểu quốc. Vào cuối thế kỷ III đến đầu thế kỷ V, một trung tâm chính trị có tên gọi là “Yamato – 大和” đã được thành lập, có vị trí trải dài từ miền bắc đảo Kyushu đến đảo Honshu. Từ đó, Yamato trở thành tên gọi đầu tiên của Nhật Bản. Ngày nay, người Nhật thường sử dụng từ Yamato như một biểu tượng cho lòng tự hào và tự tôn dân tộc. Thuật ngữ “Yamato Nadeshiko – 大和撫子” thường được dùng để miêu tả một người phụ nữ Nhật Bản chuẩn mực với vẻ ngoài thuần khiết, cốt cách thanh cao, nữ tính và quý phái. Vào các thế kỷ VI, VII và VIII, khi người Nhật tiếp thu chữ Hán từ Trung Hoa, ngay lập tức họ cho ra đời tư liệu sử “Nihonshoki – 日本書紀” vào năm 792. Theo Nihonshoki, vào thời cổ đại, Nhật Bản có đến ba tên gọi khác nhau, đó là “Toyo Ashihara no Mizuho no Kuni – 豊葦原の瑞穂の国”, “Ashihara no Nakatsukuni – 葦原中国”và “Yamato – 大和”. Trong khi đó, các nước láng giềng như Trung Hoa và Triều Tiên lại gọi Nhật Bản là “Wa – 和” . Tại sao Nhật Bản lại được gọi là “Xứ Phù Tang”? “Phù Tang” trong tiếng Nhật được phát âm là “Fusou – 扶桑”, bắt nguồn từ từ cổ “Fusau – ふさう”. Đây là một tên gọi được cho là có nguồn gốc từ Trung Quốc cổ đại. Trong thần thoại Trung Quốc, điển hình là cuốn “Sơn Hải Kinh – 山海経” (Sengaikyo), “Fusou” được miêu tả là một cây đại thụ huyền bí nằm ở vùng biển phía Đông, và Mặt trời sẽ bắt đầu mọc lên từ nơi ấy. Sau đó, vào năm 629, khi sách sử “Lương Thư – 梁書” của Trung Quốc xuất hiện, những minh chứng về việc có tồn tại một đảo quốc ở phía Đông càng được thêm phần sáng tỏ. Khi đó, mọi người cho rằng ở nơi đảo quốc ấy hiện hữu rất nhiều loài cây Fusou, từ đó khởi sinh ra tên gọi “Fusou-koku – 扶桑国”, tức “Phù Tang Quốc”. Và đó cũng chính là đất nước Nhật Bản hiện nay. Có rất nhiều tài liệu chỉ ra rằng Nhật Bản đã từng sử dụng từ “Fusou” như một tên gọi khác chođất nước của mình, chẳng hạn như sử thư được viết vào năm 1094 đã lấy tiêu đề là “扶桑略記 – FusouRyakki”, tức “Phù Tang Lược Ký”, hay thậm chí từ trước đó rất lâu mà cụ thể là vào những năm đầutiên của thời Jogan (859), Nhật Bản sử dụng danh xưng “Fusou” như một cách thể hiện thiện chítrong các hoạt động về ngoại giao, Phật giáo và giao lưu thơ ca với Trung Quốc. Sau đó, một tấmbản đồ được vẽ vào thời Muromachi (1336 –1573) cũng được lấy tên là “Nihon Fusou-koku no Zu –日本扶桑国之図”, tức “Nhật Bổn Phù Tang Quốc Chi Đồ”. Một số tên gọi khác của Nhật Bản Trong một văn tự cổ của Trung Hoa được viết vào đầu thế kỷ VII có đề cập đến Nhật Bản với tên gọi là “Nihon – 日本”, âm Hán Việt là “Nhật Bổn” hay “Nhật Bản”, với hàm ý về một đất nước nằm gần với Mặt trời. Đó cũng là tên gọi mà Thánh đức Thái tử Shotoku (574 - 662) đã dùng trong bức quốc thư gửi sang triều đình Trung Hoa, mở đầu cho chính sách cử người sang Trung Hoa học hỏi trong khoảng thời gian hơn 250 năm. Lúc đó, Thái tử Shotoku, dù ở tư cách đại diện cho một tiểu quốc, đã viết rằng: “Thiên tử của Đất nước Mặt trời mọc kính gửi Thiên tử của Đất nước Mặt trời lặn”. Nếu xét về vị trí địa lý thì quả nhiên, phía Tây của Nhật Bản, nơi Mặt trời lặn là Trung Quốc và nhìn về phía Đông của Trung Quốc, nơi Mặt trời mọc sẽ thấy Nhật Bản. Chính vì lý do này mà hoàng đế nhà Tùy đã không thể chối cãi và đành phải nuốt giận. Mặt khác, những dòng chữ của Thánh đức Thái tử cho thấy phần nào ý thức về một quốc gia với nền văn hóa có tính tự chủ cao đã được thể hiện ở Nhật Bản từ rất sớm. Cùng với cách viết giống nhau nhưng khác âm đọc, Nhật Bản hiện đại còn được biết đến với tên gọi “Nippon – にっぽん”. Nippon trở thành tên gọi chính thức của Nhật Bản từ năm 1934. Ngày nay, chúng ta có thể tìm thấy chữ Nippon trên những con tem hay trên những bộ đồng phục của các vận động viên thể thao khi họ tham gia trên đấu trường quốc tế. Một điều khá thú vị là nếu theo ngôn ngữ phương Đông, tên gọi của Nhật Bản có nghĩa là “xứ sở của Mặt trời” thì vào thế kỷ XIII, nhà du hành người Ý – Marco Polo, khi đặt chân đến miền Nam Trung Quốc đã được người dân địa phương cho biết về một vùng đất nằm ở phía Đông gọi là “Ji-pang”. Ông đã giới thiệu về vùng đất này với độc giả châu Âu thời bấy giờ với tên gọi là “Cipangu” (phát âm là “Jipangu”) với ý nghĩa là “vùng đất của vàng”. Jipangu khi đọc sang tiếng Pháp là “Japon” và tiếng Anh là “Japan”. Dù vậy, mãi cho đến năm 1543 mới diễn ra cuộc tiếp xúc trực tiếp của người châu Âu với Nhật Bản bằng sự kiện một chiếc thuyền Bồ Đào Nha trên đường đến Trung Hoa thì gặp bão, phải lánh nạn vào đảo Tanegashima của đảo quốc này. Ngay sau đó 6 năm, vào năm 1549, Francis Xavier bắt đầu truyền giáo tại Nhật Bản. Từ giữa thế kỷ XVI, Nhật Bản bắt đầu giao thương với Bồ Đào Nha, Tây Ban Nha, Hà Lan và Anh Quốc. Cứ như thế, thông tin về đất nước và con người Nhật Bản được các quốc gia châu Âu biết đến qua các thương nhân và các nhà truyền giáo đạo Cơ đốc. Mặc dù, trên thực tế, người phương Tây không hề tìm thấy vàng bạc châu báu ở Nhật Bản như tên gọi của nó, song họ vẫn giữ cách gọi vốn đã được lưu truyền hơn 200 năm trước. Có lẽ, những giá trị mà Japan thể hiện với thế giới không chỉ dừng lại ở những giá trị về vật chất mà còn hướng đến các giá trị bền vững về tinh thần. Đó cũng là điều khiến Nhật Bản, trải qua nhiều thăng trầm trong lịch sử và thiên tai, vẫn chứng minh được sức sống tiềm tàng của mình chăng?
Tổng hợp ngữ pháp ことN2
TỔNG HỢP NGỮ PHÁP N2 VỚI こと 1. こととて Ý nghĩa: do...nên 知(し)らぬこととて、ご迷惑(めいわく)をおかけして申(もう)し訳(わけ)ございません。 Thành thực xin lỗi, do không biết chuyện ấy nên tôi đã làm phiền đến quý vị. 2. ないことには Ý nghĩa: nếu không/nếu chưa...thì 先生(せんせい)が来(こ)ないことにはクラス(くらす)は始(はじ)まらない。 Nếu giáo viên chưa đến thì lớp học chưa thể bắt đầu được. 3. ことだし Ý nghĩa: vả lại, vì cũng 雨(あめ)がふってきそうだから、今日(きょう)は散歩(さんぽ)はやめておこうか。子供(こども)たちも風(かぜ)をひいていることだし。 Vì trời sắp mưa đến nơi rồi, ta nên bỏ cuộc đi dạo hôm nay đi. Vả lại mấy đứa trẻ cũng đang bị cảm. 4. のことだから Ý nghĩa: ai chứ/gì chứ...thì 彼(かれ)のことだからどうせ時間(じかん)どおりにはこないだろう。 Ai chứ anh ta thì chắc là cũng không đến đúng giờ đâu. 5. ことだ Vる/Vない + ことだ Ý nghĩa: phải, đừng 日本語(にほんご)がうまくなりたければもっと勉強(べんきょう)することです。それ以外(いがい)に方法(ほうほう)はありません。 Muốn giỏi tiếng Nhật thì phải học nhiều hơn nữa. Ngoài ra không có cách nào khác. 6. ことはない Ý nghĩa: không việc gì phải, không cần 困(こま)ったことがあったらいつでも私(わたし)に言(い)ってね。ひとりでなやむことはないのよ。 Lúc nào gặp khó khăn cứ cho tôi biết nhé. Không việc gì phải lo nghĩ một mình. 7. ことだろう Ý nghĩa: chắc là 市内(しない)でこんなにふっているのだから、やまのほうではきっとひどい雪(ゆき)になっていることだろう。 Trong thành phố mà tuyết còn rơi như thế này thì ở vùng núi chắc là tuyết đã phủ dày đặc. 8. ことか Ý nghĩa: không biết bao nhiêu, không biết tới cỡ nào それを直接本人(ちょくせつほんにん)に伝(つた)えてやってください。どんなに喜(よろこ)ぶことか。 Anh báo thẳng cho cô ấy đi. Không biết cô ấy sẽ vui mừng đến cỡ nào. 9. こと Ý nghĩa: chuyện, việc 世(よ)の中(なか)には君(きみ)の知(ち)らないことがまだまだたくさんあるんだよ。 Trên đời còn nhiều chuyện cậu chưa biết đâu. 10. ことなく Ý nghĩa: mà không ひどい雪(ゆき)だったが、列車(れっしゃ)は遅(おく)れることなく京都(きょうと)についた。 Tuyết rơi dày đặc, nhưng đoàn tàu vẫn đến được Kyoto mà không bị trễ giờ. 11. ことに Ý nghĩa: thật là 残念(ざんねん)なことに、私(わたし)は尋(たず)ねた時(とき)には、その人(ひと)はもう引っ越(こ)したあとだった。 Thật là đáng tiếc, khi tôi tìm đến nơi thì người ấy đã dọn nhà đi chỗ khác rồi. 12. ことは~が Ý nghĩa: Tuy có...thật, nhưng 読(よ)んだことは読(よ)んだが、ぜんぜんわからなかった。 Tuy đọc thì có đọc thật nhưng không hiểu gì cả. 13. ということだ・とのことだ Ý nghĩa: Nghe nói 山田(やまだ)さんは近(ちか)く会社(かいしゃ)を辞(や)めて留学(りゅうがく)すろということだ。 Nghe nói sắp tới anh Yamada sẽ nghỉ làm để đi du học.  
Thành ngữ hay về mùa hè
Thành ngữ, tục ngữ liên quan đến mùa hè 夏の虫、氷を笑う Cách đọc: natsu no mushi, koori wo warau Tạm dịch: Côn trùng mùa hè cười nhạo băng Ý nghĩa: Côn trùng mùa hè có vòng đời kết thúc khi mùa hè tàn đi, chưa từng nếm trải mùa đông nên không biết đến sự tồn tại của băng. Câu này ngụ ý phê phán những người có tầm nhìn hạn hẹp, kém hiểu biết nhưng lại tự cho mình là vượt trội, cười chê người khác.  Ếch ngồi đáy giếng  See no further than one's nose
DORAEMON VÀ DORAYAKI CÓ LIÊN QUAN TỚI NHAU KHÔNG?
Nếu bạn là một chiếc fan cứng của bộ truyện tranh Doraemon thì không thể nào bỏ qua những câu chuyện về Doraemon cùng món ăn yêu thích Dorayaki được đúng không nào?  Dorayaki là loại bánh ưa thích của mèo máy Doraemon trong bộ truyện tranh cùng tên. Nhiều người Việt Nam vẫn hay nhầm dorayaki với "bánh rán" do cách dịch sai của nhà xuất bản thời kỳ đầu. Tuy nhiên, món này thực chất là một biến thể của pancake, thường được ăn kèm cùng nhân đậu đỏ. NGUỒN GỐC TÊN GỌI BÁNH DORAYAKI Tên gọi dorayaki cho đến nay vẫn chưa có lời giải thích chính xác. Nhiều thông tin khẳng định người Nhật Bản xưa đặt tên như vậy vì dorayaki có dạng tròn giống chiếc cồng chiêng (dora trong tiếng Nhật nghĩa là cồng chiêng). Còn theo một truyền thuyết ở xứ phù tang, viên tướng huyền thoại Minamoto no Yoshitsune trong lần bị thương nặng đã được cặp vợ chồng già chăm sóc. Họ làm cho ông một chiếc bánh nhỏ, nướng trên bề mặt cồng chiêng nên Minamoto no Yotshitsune đã gọi tên món này là dorayaki (bánh nướng khô trên cồng chiêng). DORAYAKI ĐÃ CÓ TỪ THẾ KỶ 20 Bánh dorayaki được cho là đã có mặt ở Nhật Bản từ lâu. Tuy nhiên, theo các tài liệu ghi lại, phiên bản hoàn chỉnh của dorayaki mới chỉ xuất hiện từ đầu thế kỷ 20. Trước đó, vào thời Edo (1603-1867), một loại dorayaki cũng được bày bán trên các đường phố. Dù vậy, phiên bản này không thể coi là một chiếc dorayaki hoàn chỉnh mà giống như trứng tráng hơn. CHIẾC DORAYAKI "CHUẨN" RA ĐỜI VÀO NĂM 1914 Chiếc dorayaki "chuẩn" ra đời vào năm 1914 tại cửa hàng bánh kẹo Usagiya (Tokyo, Nhật Bản). Chủ cửa hàng sáng tạo dorayaki dựa trên castella, một loại bánh bông lan nổi tiếng của Nhật Bản, được làm từ đường, bột, trứng, syrup. Trong thành phần bột bánh của cả dorayaki lẫn castella đều có những nguyên liệu rất Nhật Bản như mirin (rượu gạo ngọt) hay đôi khi người ta còn dùng cả nước tương. Nhân tố chính giúp tạo nên vị ngọt đặc trưng của hai loại bánh đều là mật ong. Đôi khi, người ta cũng dùng nước đường. Mỗi chiếc dorayaki ở cửa hàng Usagiya có giá trung bình 205 yên (khoảng 45.000 đồng). Tại đây, người ta cũng bán những hộp dorayaki với số lượng bánh khác nhau để khách đem về. Tuy nhiên, cửa hàng khuyến khích khách nên ăn dorayaki ngay khi bánh vừa ra lò hoặc chậm nhất là hai ngày sau khi mua. DORAYAKI TRUYỀN THỐNG CÓ NHÂN ĐẬU ĐỎ Dorayaki truyền thống có nhân đậu đỏ adzuki nghiền, ăn vừa bùi vừa béo. Tuy nhiên, theo thời gian, người Nhật Bản đã sáng tạo thêm nhiều loại nhân khác như đậu xanh, đậu trắng, hạt dẻ, nama, cà phê, kem tươi hoa quả, kem hạt dẻ, kem khoai lang. NGÀY KỶ NIỆM DORAYAKI Năm 2008, người Nhật Bản đã quyết định chọn ngày 4/4 hàng năm làm ngày kỷ niệm dorayaki với lý do đây là loại bánh mà trẻ em nước này rất thích. Tại xứ anh đào, ngày cho bé gái là 3/3, ngày cho bé trai là 5/5 và xen giữa vào đó, ngày 4/4 được dành cho dorayaki. MÓN BÁNH VƯƠN XA THẾ GIỚI NHỜ DORAEMON Dorayaki chiếm được cảm tình của người Nhật từ ngày chiếc bánh đầu tiên xuất hiện. Tuy nhiên, chiếc bánh này chỉ thực sự vươn xa thế giới khi tác giả Fujiko Fujio chọn dorayaki là món khoái khẩu của mèo máy Doraemon. Trong bộ truyện cùng tên, Doraemon không ít lần mủi lòng trước sự cám dỗ từ những chiếc dorayaki thơm phức.
Các thành ngữ tiếng Nhật với 足(ashi) bạn đẫ biết ?
1. 足が棒になる /ashi ga bou ni naru/ Dịch: mỏi chân Cách dùng: chỉ trạng thái chân bị mỏi nhừ do đi bộ thời gian dài Ví dụ: 2. 足を運ぶ /ashi wo hakobu/ Dịch: đi, đi khỏi  Cách dùng: Được sử dụng tương tự với ~に行く、~に出かけて行く Ví dụ:  3. 足の踏み場もない /ashi no fumiba mo nai/ Dịch: quá bừa bộn  Cách dùng: Chỉ trạng thái bừa bộn của 1 căn phòng,... Ví dụ:  4. 足が早い /ashi ga hayai/ Dịch: đồ ăn dễ hỏng, thiu  Cách dùng: Chỉ trạng thái dễ bị hỏng, bị thiu của đồ ăn  Ví dụ:  5. 足が出る /ashi ga deru/ Dịch: quá túi tiền Cách dùng: Chỉ trạng thái bị vướt quá ngân sách, dự định so với ban đầu  Ví dụ: 
Top 10 món ăn đại diện cho mùa hè Nhật Bản
1. Kakigori Có lẽ bạn biết rằng mùa hè ở Nhật Bản có tính nóng ẩm khá khó chịu. Tuy nhiên, có những loại thực phẩm rất thích hợp để “sống sót” qua một mùa hè nóng nực như thế này. Đó là đá bào – kakigori. Có rất nhiều loại siro được lựa chọn để cho lên trên để và tăng thêm sự đa dạng cho vị ngọt của đá ví dụ như dâu tây, chanh, chuối, sôcôla…   2. Somen Đối với những người muốn một cái gì đó mới mẻ, “somen” là lựa chọn dành cho bạn. Somen là loại mì mỏng được làm từ bột mì và được phục vụ lạnh. Đây là một thực đơn bữa trưa hoàn hảo để bổ sung sức khỏe trước khi trời nắng.   3. Jumbo parfait Nếu bạn muốn ăn tráng miệng với bạn bè của mình, hãy thử “Jumbo Parfait”. Đây là một loại parfait lớn chứa nhiều trái cây và đồ ngọt. Mỗi cửa hàng đều có trang trí và nguyên liệu cầu kỳ, vì vậy bạn không chỉ có thể thưởng thức hương vị mà còn cả hình thức bên ngoài.   4. Cá Ayu Một thực đơn hoàn hảo và dễ dàng cho những người thích ăn cá, đặc biệt là những người không quen với cá ngọt. Ở Nhật, ayu nướng với muối là món ăn chủ yếu của mùa hè. Hương thơm vị hơi đắng rất ấn tượng. Tại các lễ hội và bắn pháo hoa, cá xiên nướng muối ớt được mọi người yêu thích và xếp thành hàng dài tại các quầy hàng.   5. Mì Trung Hoa lạnh Cách đọc tiếng Nhật là hiyashi chuka. Hiyashi chuka, có nghĩa là “món ăn Trung Hoa ướp lạnh”, là một món ăn Nhật Bản gốc Nhật được phục vụ với rau được cắt nhỏ bên trên ramen lạnh. Nó có vị thanh, không gây khó chịu cho dạ dày vào mùa hè. Đây là một món ăn đẹp mắt, nhưng rất dễ làm tại nhà vì nó chỉ là sự kết hợp của các loại rau, súp ướp lạnh và mì.   6. Shabu lạnh – Rei Shabu Là một món ăn được trình bày để bạn có cảm giác như được thưởng thức shabu-shabu (món lẩu của Nhật, thường được ăn vào mùa đông) ngay cả trong mùa hè nóng nực. Shabu lạnh là sự kết hợp giữa rau sống và thịt lợn luộc nguội giải nhiệt cho những ngày hè oi bức.   7. Yakitori Yakitori được ăn quanh năm bất kể mùa nào, nhưng nó cũng là một trong những thực đơn tiêu chuẩn cho các lễ hội mùa hè. Yakitori là một món gà xiên, và thường được phục vụ tại các quán nhậu kiểu Nhật izakaya và lễ hội mùa hè. Sau một ngày làm việc mệt nhọc hãy thưởng cho mình một cốc bia mát lạnh, nhậu cùng những xiên thịt nướng yakitori. Ngoài yakitori, thực đơn xiên que tại các quán ăn và izakaya còn có nhiều loại khác nhau như bít tết, thịt xông khói và bạch tuộc mà người Nhật rất thích. Bạn chắc chắn sẽ tìm thấy loại yêu thích của mình, vì vậy hãy thử ăn nhiều loại nhé!   8. Kuzumochi Nếu bạn đang tìm kiếm những món ngọt Nhật Bản không quá ngọt hắc thì “Kuzumochi” là món ăn nhẹ mùa hè tuyệt vời nhất. Kuzumochi là một loại bánh gạo được làm từ tinh bột của một loại cây gọi là kuzu hoặc tinh bột mì. Độ dính không quá mạnh và kết cấu gần giống như thạch cứng. Kuzumochi thường được ăn với bột đậu nành và mật ong đen.   9. Takoyaki Takoyaki là một trong những món ăn đường phố phổ biến nhất ở Nhật Bản. Takoyaki có hình tròn bằng bột mì với những miếng bạch tuộc nhỏ. Nó được bán ở khắp mọi nơi trên đất nước Nhật Bản và là món ăn hoàn hảo cho bữa ăn nhẹ mùa hè. Đặc biệt là món takoyaki mà bạn ăn khi xem lễ hội mùa hè thì rất đúng bài đấy!   10. Udon tanuki ướp lạnh Bạn có thể nghĩ udon là món mì nóng, nhưng udon ngon ngay cả khi bạn ăn lạnh, nó hơi giống somen, cũng là mì làm từ lúa mì, nhưng đặc điểm là sợi mì dày. Mì udon có thêm dưa chuột, viên chiên , wakame và các loại rau khác. Đây là món ăn giải nhiệt giúp thanh nhiệt cơ thể trong mùa hè cực tốt. Hãy ăn thử những món ăn này để tận hưởng một mùa hè ở Nhật thật đúng nghĩa nhé! Nguồn: locobee
Các biểu tượng may mắn của Nhật Bản
CÁC BIỂU TƯỢNG MAY MẮN CỦA NHẬT BẢN Cũng giống như Việt Nam, ở Nhật Bản cũng có một từ gọi là “điềm báo” – 縁起 – đọc là "Engi", theo chữ Hán có nghĩa là “Duyên khởi”. Điềm báo tốt thì được gọi là 縁起がいい - “Engi ga ii ” và điềm báo xấu là 縁起が悪い - “Engi ga warui”. Những điều này được lưu tuyền từ đời này sang đời khác và góp phần không nhỏ vào nét đẹp văn hoá truyền thống của Nhật Bản. Một trong số đó có 縁起物 - "Engi mono". Đối với những người để ý đến điềm báo, đây là những vật trang trí mà theo họ, nếu có chúng thì may mắn hay những điều tốt đẹp sẽ đến. Dưới đây, VJCC sẽ giới thiệu đến các bạn một số vật hay biểu tượng may mắn của đất nước Nhật Bản nhé! 1. Maneki Neko  2. Inu Hariko 3. Fukusuke 4. Daruma 5. Akabeko 6. Engikumade 7. Hagoita

Khóa học nổi bật

Các khóa học sắp diễn ra

Tin tức nổi bật

Xem thêm

ĐĂNG KÝ NHẬN TƯ VẤN KHÓA HỌC